NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

.:LÀNH MẠNH THỊ TRƯỜNG, TĂNG CƯỜNG HỘI NHẬP:.

Chủ đề: Xác định hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa nhập lậu
Thuộc chuyên mục: Hàng cấm, hàng lậu, hàng giả
avatar image
Nguyễn Quốc Văn

+Anh chị tư vấn giúp ạ!+

Khi kiểm tra hàng hóa tại một hộ kinh doanh A, phát hiện đang trữ chữa hàng hóa nhập lậu vừa là hàng mỹ phẩm, thực phẩm vừa có hàng hóa thông thường là đồ gia dụng.

Vậy kết luận hộ kinh doanh A vừa có hành vi: Kinh doanh hàng hóa nhập lậu là mỹ phẩm, thực phẩm; vừa có hành vi: Kinh doanh hàng hóa nhập lậu là đồ gia dụng phải không ạ ?

Điểm hữu ích: 2
|
Câu trả lời được đánh giá tốt nhất
avatar image
Trần Minh Tâm (Đồng Nai)
   15:45 30/01/2024

Chào anh chị,

Đối với nội dung chủ đề này, em hoàn toàn đồng ý quan điểm của anh Bình - Vụ TTKT “Với các viện dẫn nêu trên đây, cần được hiểu hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu gắn với mỗi có giá trị là (tại khoản 1) và loại tang vật, phương tiện VPHC (tại khoản 2) là các hành vi vi phạm hành chính khác nhau

Vậy, khi xác định hành vi vi phạm hành chính đối với hàng hóa nhập lậu, cần phải xác định từng hành vi theo từng loại hàng hóa khác nhau, mà ta thường tự hiểu có 02 nhóm: nhóm hàng hóa ngoài nhóm hàng hóa được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 15 NĐ số 98/2020/NĐ-CPnhóm hàng hóa được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 15 NĐ số 98/2020/NĐ-CP.

Tuy nhiên, nếu tách theo cách hiểu như hiện nay, theo em là chưa đầy đủ và có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 22 NĐ số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020: “Áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính”, ví dụ cụ thể:

Trong 01 vụ việc khám phương tiện vận tải Bắc Nam, đối tượng là cá nhân có hành vi vi phạm liên quan đến kinh doanh hàng hóa nhập lậu (dữ kiện nhằm loại trừ trường hợp nhân đôi do tổ chức thực hiện), có thể xuất hiện rất nhiều loại hàng hóa nhập lậu khác nhau:

1. Quần áo có giá trị là: 2.500.000 đồng

2. Giày dép có giá trị là: 2.500.000 đồng

3. Thiết bị vệ sinh có giá trị là: 2.500.000 đồng

4. Hàng gia dụng có giá trị là: 2.500.000 đồng

5. Điện tử (không thuộc đối tượng cấm nhập khẩu) có giá trị là: 2.500.000 đồng

6. Thực phẩm có giá trị là: 2.500.000 đồng

7. Mỹ phẩm có giá trị là: 2.500.000 đồng

8. Dược phẩm có giá trị là: 2.500.000 đồng

9. Hóa chất có giá trị là: 2.500.000 đồng

Khi xác định mức phạt của hình thức xử phạt chính, nếu chúng ta tách 09 loại hàng hóa trên vào 02 nhóm theo cách hiểu như hiện nay (gọi là phương pháp A), cụ thể:

          - 01 nhóm từ hàng hóa số 1 đến số 5 có tổng giá trị là:  12.500.000 đồng, thuộc khung phạt từ  4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 NĐ số 98/2020/NĐ-CP và khi xác định mức phạt, trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt được xác định là 5.000.000 đồng.

          - 01 nhóm từ hàng hóa số 6 đến số 9 có tổng giá trị là: 10.000.000 đồng, thuộc khung phạt từ  4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 NĐ số 98/2020/NĐ-CP và khi xác định mức phạt, trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt được xác định là 10.000.000 đồng do thuộc đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều này phải nhân đôi.

Nhưng, nếu chúng ta tách và xác định mức phạt của hình thức xử phạt chính theo từng loại hàng hóa (gọi là phương pháp B), chúng ta sẽ phát hiện ngay sự chênh lệch giữa 02 phương pháp trên, cụ thể:

1. Quần áo có giá trị là: 2.500.000 đồng, thuộc khung phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 NĐ số 98/2020/NĐ-CP và khi xác định mức phạt, trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt được xác định là 750.000 đồng.

2. Giày dép có giá trị là: 2.500.000 đồng, tương tự cách xác định như loại hàng hóa số 01, mức phạt được xác định là 750.000 đồng.

3. Thiết bị vệ sinh có giá trị là: 2.500.000 đồng, tương tự cách xác định như loại hàng hóa số 01, mức phạt được xác định là 750.000 đồng.

4. Hàng gia dụng có giá trị là: 2.500.000 đồng, tương tự cách xác định như loại hàng hóa số 01, mức phạt được xác định là 750.000 đồng.

5. Điện tử (không thuộc đối tượng cấm nhập khẩu) có giá trị là: 2.500.000 đồng, tương tự cách xác định như loại hàng hóa số 01, mức phạt được xác định là 750.000 đồng.

==>Tổng mức xử phạt của 05 loại hàng hóa từ số 01 đến số 05, ngoài nhóm hàng hóa được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 15 NĐ số 98/2020/NĐ-CP: 3.750.000 đồng.

==> chêch lệch so với phương pháp A: giảm số thu nộp ngân sách nhà nước 1.250.000 đồng.

6. Thực phẩm có giá trị là: 2.500.000 đồng, thuộc khung phạt từ  500.000 đồng đến 1.000.000 đồng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 NĐ số 98/2020/NĐ-CP và khi xác định mức phạt, trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt được xác định là 1.500.000 đồng do thuộc đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều này phải nhân đôi.

7. Mỹ phẩm có giá trị là: 2.500.000 đồng, tương tự cách xác định như loại hàng hóa số 6, mức phạt được xác định là 1.500.000 đồng.

8. Dược phẩm có giá trị là: 2.500.000 đồng, tương tự cách xác định như loại hàng hóa số 6, mức phạt được xác định là 1.500.000 đồng.

9. Hóa chất có giá trị là: 2.500.000 đồng, tương tự cách xác định như loại hàng hóa số 6, mức phạt được xác định là 1.500.000 đồng.

==>Tổng mức xử phạt của 04 loại hàng hóa từ số 06 đến số 09, thuộc nhóm hàng hóa được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 15 NĐ số 98/2020/NĐ-CP: 6.000.000 đồng

==> Chêch lệch so với phương pháp A: giảm số thu nộp ngân sách nhà nước 4.000.000 đồng.

Theo quan điểm cá nhân, phương pháp B sẽ hợp lý hơn với cách vận dụng hành vi vi phạm hành chính theo từng loại hàng hóa và phải được xử phạt theo từng hành vi. Tuy nhiên, từ trước đến nay, qua rất nhiều đợt thanh tra, kiểm tra của các cấp có thẩm quyền, vụ việc xử lý hành vi nhập lậu này các Đơn vị QLTT đều gặp phải, nhưng không phát sinh kết luận gì khác, ngoại trừ việc phải tách theo phương pháp A kể trên.

Kính mong các anh/chị/em thảo luận trao đổi thêm.


Câu trả lời được nhiều điểm nhất (6 điểm)
avatar image
Lê Đình Bình (Hà Nội)
   14:34 16/01/2024

Về tình huống của bạn nêu tôi xin có ý kiến như sau:

1. Điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP quy định "Hành vi vi phạm hành chính phải được mô tả rõ ràng, đầy đủ, cụ thể để có thể xác định và xử phạt được trong thực tiễn"

2. Điểm b khoản 2 Điều 4a Nghị định 98/2020/NĐ-CP sửa đổi quy định: "b) Đối với hành vi vi phạm hành chính được Nghị định này quy định xử phạt theo GIÁ TRỊ, số lượng, khối lượng hoặc LOẠI TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN vi phạm thì cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần bị xử phạt về từng hành vi vi phạm"

3. Điều 15 NĐ 98/2020/NĐ-CP sửa đổi quy định xử phạt theo GIÁ TRỊ và LOẠI TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VPHC

Với các viện dẫn nêu trên đây, cần được hiểu hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu gắn với mỗi giá trị (tại khoản 1) và loại tang vật, phương tiện VPHC (tại khoản 2) là các hành vi vi phạm hành chính khác nhau, khi lập BB VPHC và ra QĐ xử phạt cần ghi đầy đủ điểm khoản điều của NĐ xử phạt đảm bảo phù hợp với việc mô rat cụ thể về hành vi vi phạm hành chính về giá trị, khối lượng hoặc loại tang vật, phương tiện VPHC (với ví dụ trên thì HKD A thực hiện 02 hành vi vi phạm hành chính, gồm: (1) Kinh doanh hàng hóa nhập lậu quy định tại điểm...khoản 1 Điều 15 NĐ.... và (2) kinh doanh hàng hóa (là mỹ phẩm, thực phẩm chức năng) nhập lậu quy định tại điểm...khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 15 NĐ.... 

(p/s: lưu ý thêm các kỹ thuật soạn thảo tại khoản 5:  "5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này." Hành vi vi phạm tại ĐIỀU NÀY không chỉ bao gồm khoản 1, khoản 3 mà cả khoản 2).

Xin thêm ý kiến của các anh/chị


Trả lời Bạn phải nhập ít nhất 5 ký tự để có thể gửi ảnh và đăng bài viết
Vui lòng đăng nhập để có thể gửi bài trả lời !
Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký !